Ngành du lịch đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn bốn năm 2014 Năm 2017, tương ứng với sự gia tăng đáng kể về số lượng khách cả quốc tế và trong nước, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đã tăng 28%, trong đó phân khúc lưu trú tăng 23% và phân khúc dịch vụ du lịch đạt mức tăng trưởng 36%. Về lực lượng lao động trong ngành, tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với số doanh nghiệp với 16,3% tăng trưởng toàn ngành, 15% tăng trưởng về lưu trú và 21% tăng trưởng trong dịch vụ du lịch. Lĩnh vực này bị chi phối bởi doanh nghiệp quy mô nhỏ và vi mô, chiếm 80% số lượng doanh nghiệp.

Bảng 1Số lượng doanh nghiệp trong ngành du lịch giai đoạn 2014-2017

Hoạt động kinh tế Mã VSIC 2014 2015 2016 2017
Dịch vụ lưu trú 55 7,577 7,871 8,654 9,333
Dịch vụ lữ hành, du lịch, điều hành tour, dịch vụ đặt chỗ 79 4,322 4,879 5,236 5,883
Tổng ngành du lịch 11,899 12,750 13,890 15,21

 (Nguồn: Tổng cục thống kê – Điều tra doanh nghiệp, 2018)

Bảng 2Số lao động trong ngành du lịch giai đoạn 2014-2017

Khu vực kinh tế Mã VSIC 2014 2015 2016 2017
Dịch vụ lưu trú 55 141,322 136,343 151,387 162,683
Dịch vụ lữ hành, du lịch, điều hành tour, dịch vụ đặt chỗ 79 33,489 35,136 35,870 40,675
Tổng ngành du lịch 174,811 171,479 187,257 203,358

 (Nguồn: Tổng cục thống kê – Điều tra doanh nghiệp, 2018)

Bảng 3Số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 theo quy mô lao động

Lĩnh vực kinh tế Tổng Dưới 5 5-9
người
10-
49
50-199 200-
299
300-
499
500-
999
1000-
4999
> 5000
Dịch vụ lưu trú 9,333 4,960 2,268 1,542 432 54 42 28 6 1
Dịch vụ lữ hành, du lịch, điều hành tour, dịch vụ đặt chỗ 5,883 3,549 1,535 717 70 7 3 2
Tổng ngành du lịch 15,216 8,509 3,803 2,259 502 61 45 28 8 1

(Nguồn: Tổng cục thống kê – Điều tra doanh nghiệp, 2018)

Dựa trên thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam năm 2018, cả nước có 2.022 công ty du lịch được đăng ký. Số lượng doanh nghiệp du lịch tăng hàng năm với tỷ lệ tăng trưởng từ 7% đến 9%.  Bảng 2.8 cho thấy đến năm 2018 công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 60%, doanh nghiệp cổ phần chiếm 39%, 1% là doanh nghiệp nước ngoài, khoảng 0.3% là doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành quốc tế chủ yếu là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, trong khi số lượng doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hoá giảm dần trong giai đoạn này.

Bảng 4Số lượng công ty lữ hành theo loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp 2014 2015 2016 2017
Sơ hữu nhà nước 8 7 5 5
Công ty TNHH 949 1,012 1,081 1,164
Công ty cổ phần 474 475 489 556
Công ty tư nhân 9 10 10 11
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 15 15 15 16
Tổng 1,456 1,519 1,600 1,752

 (Nguồn: Tổng cục Du lịch)

Trong những năm gần đây, hệ thống các cơ sở lưu trú ở Việt Nam đã thay đổi đáng kể cả về số lượng và chất lượng. Về mặt số lượng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 18.4% một năm, với tỷ lệ tăng trưởng số lượng phòng khoảng 16% một năm. Số lượng các cơ sở lưu trý và số phòng tăng theo thời gian. Với số lượng phòng gia tăng từ các cơ sở lưu trú mới, tỷ lệ lấp đầy bình quân đã giảm từ 69% năm 2014 xuống 56.5% năm 2017. Đến cuối năm 2017, số lượng cơ sở lưu trú trên cả nước là 17.422, với hơn 370.000 phòng.

Trên cả nước có 116 khách sạn 5 sao với 33.700 phòng, 259 khách sạn 4 sao với 33.500 phòng, 488 khách sạn 3 sao với 34.200 phòng, 4 khu căn hộ dịch vụ 5 sao với 882 phòng, 3 khu căn hộ cho khách du lịch với 494 phòng, 2 khu căn hộ du lịch cao cấp với 262 phòng, 3 khu villa du lịch cao cấp với 75 phòng, và 1 khu làng du lịch 3 sao với 62 phòng.

Trong số các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng, khách sạn và nhà trọ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 45% và 44,6%. Loại hình lưu trú homestays với phòng cho khách du lịch chiếm 8,6%. Các loại hình khác như villa du lịch, tàu du lịch, căn hộ du lịch, địa điểm cắm trại du lịch chiếm 1,7%.

Bảng 5: Số lượng cơ sở lưu trú

2014 2015 2016 2017
Số lượng cơ sở lưu trú 12.376 13.029 14.453 17.422
Số lượng phòng 263.468 288.935 318.237 370.907
Tỷ lệ lấp đầy bình quân 69 55 57 56,5

(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Bảng 6Số lượng cơ sở lưu trú từ 3 đến 5 sao trong giai đoạn 2013-2017

Năm Tổng Hạng 5 sao Hạng 4 sao Hạng 3 sao
Số cơ sở Số phòng Số cơ sở Số phòng Số cơ sở Số phòng Số cơ sở Số phòng
2013 598 62.002 64 15.385 159 20.27 375 26.347
2014 640 66.728 72 17.659 187 22.569 381 26.5
2015 747 82.325 91 24.212 215 27.379 441 30.734
2016 784 91.250 107 30.624 230 29.387 442 30.902
2017 863 101.400 116 33.700 259 33.500 488 34.20

 (Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Theo khu vực, Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc dẫn đầu cả nước về số lượng cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng với 3.226 cơ sở, chiếm 22,3%. Tiếp theo là vùng Đông Nam Bộ với 3.028 cơ sở, chiếm 21%. Về số lượng phòng, vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước với 70.805 phòng, chiếm 22,2%. Xếp cuối cùng trong 7 vùng du lịch là Tây Nguyên với 1.219 cơ sở (chiếm 8,4%) và 20.903 phòng (chiếm 6,6%).

Bảng 7. Phân bổ cơ sở lưu trú theo khu vực năm 2016

Khu vực Số cơ sở lưu trú Số phòng
Số lượng % Số lượng %
Đồng bằng sông hồng và ven biển phía bắc 3,226 22.3 62,385 19.6
Trung du miền núi phía bắc 2,871 20 37,610 11.8
Duyên hải Bắc trung bộ 1,225 8.5 41,318 13
Duyên hải Nam trung bộ 1,383 9.6 55,011 17.3
Tây nguyên 1,219 8.4 20,903 6.6
Nam bộ 3,028 21 70,805 22.2
Đồng bằng sông Cửu Long 1,501 10.3 30,205 9.5
Tổng 14,453 100 318,237 100

(Nguồn: Tổng cục Du lịch)

 

Được phát hành Tháng Một 16, 2023
Tác giả Do Linh
Các chủ đề Ngành du lịch
Copyright © 2022 Thai Nguyen University