Hoạt động du lịch tại Thái Nguyên ngày càng được cải thiện trong những năm qua. Bảng 2.16 cho thấy năm 2017 có 33 hướng dẫn viên du lịch (5 quốc tế và 28 nội địa) và 11 xe du lịch mới đủ điều kiện vận chuyển. Toàn tỉnh có 22 doanh nghiệp du lịch nội địa và hai doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Năm 2018, có thêm 02 công ty lữ hành nội địa bắt đầu hoạt động; cấp mới hoặc gia hạn 39 thẻ hướng dẫn viên du lịch (09 thẻ quốc tế, 14 thẻ thẻ hướng dẫn viên nội địa và 16 thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm tham quan). Tỉnh có tổng số 26 đại lý du lịch, trong đó có 02 đơn vị lữ hành quốc tế. Trong năm 2019, tổng số các hãng lữ hành trong nước và quốc tế tăng lên 28, trong đó hãng lữ hành quốc tế tăng đáng kể; cấp mới 38 thẻ hướng dẫn viên.
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh lữ hành tỉnh Thái Nguyên, 2017 – 2019
2017 | 2018 | 2019 | |
1. Tổng số hãng du lịch | 24 | 26 | 28 |
– Nội địa | 22 | 24 | 21 |
– Quốc tế | 2 | 2 | 7 |
2. Đại lý du lịch | 33 | 39 | 38 |
– Nội địa | 28 | 9 | 5 |
– Quốc tế | 5 | 14 | 24 |
– Tại địa điểm tham quan | 0 | 16 | 9 |
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên)
Các đơn vị lữ hành này đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của tỉnh. Bảng 2.17 cho thấy kết quả mà các loại hình công ty lữ hành mang lại cho Thái Nguyên thông qua nhiều năm. Có thể thấy, trong giai đoạn 2015-2018, phần lớn nguồn thu đến từ đại lý tư nhân (chiếm khoảng 90% tổng doanh thu từ các công ty lữ hành). Hơn nữa, doanh thu liên tục tăng qua các năm: năm 2016 tăng 10,02%, năm 2017 tăng 40,1% và năm 2018 tăng 9,98%. Tuy nhiên, những giá trị mang lại vẫn còn nhỏ so với tiềm năng du lịch của tỉnh.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của các công ty lữ hành tại Thái Nguyên
Đơn vị: tỷ đồng | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 |
– Nhà nước | 4.3 | 4.8 | 2.8 | 3.0 |
– Ngoài nhà nước | 39.6 | 43.5 | 65.3 | 71.9 |
+ Tập thể | – | – | – | – |
+ Cá nhân | 39.6 | 43.5 | 65.3 | 71.9 |
+ Hộ gia đình | – | – | – | – |
+ Khu vực FDI | – | – | – | – |
Tổng | 43.9 | 48.3 | 68.1 | 74.9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên, 2019)
Về hoạt động lữ hành ở Thái Nguyên còn một số hạn chế, bất cập. Ví dụ: không có đại lý du lịch tập thể, hộ gia đình hoặc đại lý FDI nào hiện đang hoạt động ở Thái Nguyên.
Cùng với sự phát triển của du lịch Thái Nguyên trong thời gian gần đây, các cơ sở lưu trú các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tăng lên đáng kể cả về số lượng cơ sở và số lượng phòng và giường còn trống. Bảng 2.18 cho thấy xu hướng ngày càng tăng của các tiêu chí này ở cả khách sạn và nhà cho thuê trong những năm qua.
Bảng 3: Các cơ sở lưu trú tại Thái Nguyên
2013 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 (prel.) | |
1. Số lợng cơ sở lưu trú | 212 | 335 | 393 | 435 | 451 |
– Khách sạn | 34 | 45 | 46 | 49 | 51 |
– Nhà cho thuê | 178 | 290 | 347 | 386 | 400 |
2. Số phòng | 3,320 | 4,881 | 4,800 | 6,082 | 6,499 |
– Khách sạn | 1,222 | 1,974 | 1,770 | 1,952 | 2,113 |
– Nhà cho thuê | 2,098 | 3,087 | 3,030 | 4,130 | 4,386 |
3. Số giường | 4,947 | 7,390 | 8,546 | 8,460 | 8,744 |
– Khách sạn | 2,097 | 3,248 | 3,873 | 3,306 | 3,405 |
– Nhà cho thuê | 2,850 | 4,142 | 4,673 | 5,154 | 5,339 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên, 2019)
Như thể hiện trong Bảng 2.18, khách sạn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số cơ sở lưu trú (từ 11% đến 16%), nhưng cung cấp ở mức tương đối cao tỷ lệ buồng và giường (khoảng 30% đến 45%). Ngoại trừ số lượng phòng năm 2016 giảm 1,66%, năm 2017 số giường giảm 1,01%, còn lại các tiêu chí có chuyển biến tích cực đáng kể. Các cơ sở lưu trú du lịch đã tăng 17,31% năm 2016 và 10,69% năm 2017. Trong đó, lượng nhà cho thuê tăng mạnh 19,66% năm 2016 và 11,24% năm 2017.
Các cơ sở lưu trú đã đóng góp rất nhiều vào tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh. Bảng 2.19 trình bày tổng doanh thu ngày càng tăng từ cơ sở lưu trú tại Thái Nguyên trong những năm qua. Theo đó, phần lớn doanh thu đến từ khu vực ngoài quốc doanh, đặc biệt là các cơ sở tư nhân và hộ gia đình. Trong đó các hộ gia đình ngày càng trở nên quan trọng hơn, đặc biệt là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ khi các loại hình du lịch mới như homestay, du lịch cộng đồng… mang lại cơ hội nhiều hơn cho các hộ gia đình phục vụ khách du lịch hiệu quả.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh cơ sở lưu trú tại Thái Nguyên
Đơn vị: Tỷ đồng
2010 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 (prel.) | |
– Nhà nước | 19.0 | 2.8 | 3.1 | 3.1 | 3.3 |
– Ngoài nhà nước | 86.9 | 210.8 | 229.3 | 235.3 | 253.4 |
+ Tập thể | – | 0.5 | 0.6 | 0.6 | 0.7 |
+ Tư nhân | 50.8 | 83.0 | 90.4 | 79.9 | 85.8 |
+ Hộ gia đình | 36.1 | 127.3 | 138.4 | 154.7 | 167.0 |
– Khu vực FDI | – | 26.1 | 28.9 | 35.6 | 39.2 |
Total | 105.9 | 239.7 | 261.3 | 273.9 | 295.8 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)
Đáng chú ý là năm 2010, không có doanh thu từ cơ sở lưu trú tập thể hoặc FDI do trên địa bàn tỉnh không có các cơ sở này. Tuy nhiên, các cơ sở lưu trú tập thể và có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu phát triển mạnh từ năm 2015. Trong khi đóng góp từ các cơ sở tập thể còn khiêm tốn (dưới 1% tổng doanh thu), các cơ sở FDI đóng góp một tỷ trọng cao hơn, và liên tục tăng từ 10,89% năm 2015 lên 12,06% trong 2016, 13% vào năm 2017 và 13,25% vào năm 2018.